Vui lòng đăng nhập trước khi sử dụng tính năng này!
Nội dung bài viết:
Lò hơi nhà máy nhiệt điện sau nhiều năm cải tiến đã phát triển ứng dụng công nghệ lò hơi trong sản xuất nhiệt điện. Nâng cao công suất và hiệu suất tổ máy, dễ dàng sửa chữa và vận hành. Đặc biệt, sử dụng lò hơi nhà máy nhiệt điện có thể giảm khí thải Sox, Nox giúp bảo vệ môi trường không khí.
Lò hơi đốt than được các nhà máy điện trên thế giới sử dụng phổ biến bao gồm các công nghệ đốt:
Các nhà máy nhiệt điện trên thế giới cũng như ở Việt Nam sử dụng phổ biến nhất là công nghệ lò hơi đốt than. Than sẽ được sấy khô, nghiền nát và phun vào buồng đốt nhiên liệu. Nhiệt độ trong buồng đốt khoảng hơn 1000°C.
Phải lắp đặt hệ thống FGD và hệ thống SCR xử lý khí SO2 và NO2 để đảm bảo yêu cầu về khí thải ra môi trường.
Xem thêm>> Công nghệ xử lý khí thải lò hơi
85% tro bay
15% xỉ đáy lò
Lò hơi tầng sôi ra đời sau lò hơi than phun. Được đưa vào hoạt động khoảng 30 năm trước, nhưng không được sử dụng phổ biến. Những năm 1990, lò hơi tầng sôi được sử dụng nhiều trong nhà máy nhiệt điện bởi nó có thể tiêu thụ các loại nhiên liệu có chất lượng xấu. Trong buồng đốt lò hơi tầng sôi, các hạt lơ lửng chịu ảnh hưởng bởi dòng khí thổi ngược từ lớp sàn nhiên liệu trong lò. Dòng khí này từ khói sinh ra trong buồng lửa và lượng khí thải khi nhiên liệu cháy.
Có 2 loại lò tầng sôi cơ bản là: Tầng sôi bọt và Tầng sôi tuần hoàn
Lò tầng sôi được thiết kế để dốt các loại nhiêu liệu sau:
Lò tầng sôi thường có công suất nhỏ. Đối với tổ máy 300MW nhiều nhà máy nhiệt điện trên thế giới thường sử dụng lò tầng sôi, tuy nhiên về quá trình vận hành lâu dài thì chưa được kiểm chứng.
STT | Tiêu chí | Lò hơi tầng sôi (CFB) | Lò đốt than phun (PC) |
1 | Kinh nghiệm thiết kế, chế tạo và vận hành | Được nghiên cứu phát triển từ năm 1989, là công nghệ mới ít kinh nghiệm trong việc chế tạo và vận hành | Là công nghệ truyền thống, có nhiều kinh nghiệm trong việc chế tạo và vận hành |
2 | Dải công suất đã được chứng minh | 100~250MW | 50~1.000MW |
3 | Các nhà sản xuất chính | 02 nhà sản suất lớn: Alstom Power và Foster Wheeler | Nhiều đơn vị sản xuất |
4 | Giá thành | Với lò hơi CFB 300MW thì giá thiết bị cao hơn giá của lò hơi PC cùng công suất không có hệ thống FGD và SCR | Giá của lò PC công suất cao tương đối rẻ. Giá của lò hơi PC bao gồm hệ thống FGD và SCR là tương đương so với lò CFB cùng công suất |
5 | Hiệu suất | Khoảng 82% | Khoảng 85% |
6 | Điện tự dùng | Khoảng 9% | Khoảng 8% |
7 | Loại nhiên liệu | Có thể đốt nhiều loại nhiên liệu: than và than chất lượng xấu | Than chất lượng cao: loại 5,6 hoặc tương đương, và có nhiệt trị cao |
8 | Hệ thống chế biến nhiên liệu | Sử dụng máy đập để nghiền than: giá thành thấp | Sử dụng máy nghiền để nghiền than có độ mịn lớn: giá thành cao |
9 | Hệ thống khử lưu huỳnh | SOx được khử ngay trong buồng đốt với việc đốt kèm đá vôi | Cần trang bị thêm hệ thống khử lưu huỳnh (FGD) |
10 | Khử NOx | Không cần thiết vì nhiệt độ buồng đốt thấp | Cần trang bị thêm hệ thống khử SCR |
11 | Mặt bằng | Không cần nhiều mặt bằng | Cần mặt bằng tương đối lớn |
12 | Hệ thống dầu nhiên liệu | Cần đốt kèm dầu khi tải nhỏ hơn 30% tải định mức | Cần đốt kèm dầu khi tải nhỏ hơn 40% tải định mức |
13 | Khả năng thích ứng khi thay đổi nhiên liệu | Có khả năng thích ứng thay đổi nhiên liệu đốt tốt | Phải điều chỉnh hệ thống khói gió và vòi đốt |
14 | Tiêu hao đá vôi và amonia | Chỉ cần sử dụng đá vôi, tuy nhiên có suất tiêu hao đá vôi tương đối cao, Ca/S>2 | Phải sử dụng cả đá vôi và amonia: chi phí cao |
15 | Bảo dưỡng | Phải bảo dưỡng các ăn mòn cơ khí trong buồng lửa: chi phí cao | Các thiết bị trong hệ thống bị ăn mòn đáng kể |
16 | Thải xỉ và lưu trữ | Xỉ có kèm CaO, CaSO4 nên rất khó cho việc thải và lưu trữ cũng như tận dụng tro xỉ | Xỉ được lưu trữ dễ dàng và có khả năng tận dụng tro xỉ với công nghệ hiện tại |
17 | Thích hợp với nguồn nhiên liệu | Do nhiên liệu có nhiệt trị thấp và thành phần tro trong nhiên liệu lớn nên nhà máy cần bố trí gần nguồn nhiên liệu | Do nhiên liệu có nhiệt trị cao, nên nhà máy có thể bố trí xa nguồn nhiên liệu và gần hộ tiêu thụ điện, thích hợp với nguồn nhiên liệu than nhập |
Một số lưu lý về 2 công nghệ lò hơi phổ biến như sau:
Ưu điểm lớn nhất của lò hơi tầng sôi là có để đốt nhiều loại nhiên liệu, thậm chí có chất lượng xấu, mà vẫn đảm bảo các yêu cầu phát thải môi trường;
Lò hơi tầng sôi mới được chứng minh thực tế đối với công suất nhỏ hơn 250MW. Tổ máy 300MW mới được đưa vào vận hành, nên chưa có đầy đủ các tiêu chí cần thiết để đánh giá loại lò hơi này với công suất 300MW về tính ổn định và kinh tế;
Bởi sở hữu các đặc tính như: tạo tầng sôi, tách hạt, ổn định nhiệt độ của tầng nhiên liệu, bảo vệ chống ăn mòn… nên lò hơi nhiệt điện tầng sôi bị giới hạn việc phát triển công suất lớn. Trên thế giới hiện nay, tổ máy 300W mới đang được lắp tại Trung Quốc và Ý.
Nhà máy sử dụng công nghệ CFB thường có công suất nhỏ, khoảng 50MW, 100MW và 200MW. Được xây dựng gần nguồn than, sử dụng loại chất lượng kém có giá thành thấp. Vì thế không thể sử dụng lò hơi đốt than phun.
Tổ máy nhà máy nhiệt điện công suất lớn thường sử dụng công nghệ lò hơi tầng sôi. Vì phải hoàn thiện thiết kế, chế tạo nên có giá thành, bởi vì nó làm từ các vật liệu chịu nhiệt đặc biệt. Do không có hệ thống FGD và SCR nên chi phí dầu tư tương đương với tổ máy sử dụng lò hơi đốt than phun.
Lò hơi tầng sôi có hiệu suất hoạt động thấp hơn lò hơi đốt than phụ khoảng 2-3%.
Một điểm yếu khi sử dụng lò hơi tầng sôi là bị ăn mòn cơ học lớn, nên chi phí bảo dưỡng cao.
Vì công suất và hiệu suất bị giới hạn, chi phí bảo dưỡng cao, vì vậy nên sử dụng than chất lượng xấu là lựa chọn tối ưu nhất.
Xem thêm>> Những điều cần biết về xử nước lò hơi
Lò hơi than phun là loại truyền thống. Được phát triển hoàn thiện sử dụng lâu đời, có hiệu suất cao và ít bị giới hạn về công suất. Lò hơi than phun được chứng minh tính kinh tế và ổn định qua thời gian lâu dài và sự phổ biến của nó.
Loại này chỉ sử dụng được nhiên liệu có chất lượng cao như than nhập. Vị trí đặt lò hơi nhà máy nhiệt điện sử dụng than phun nên ở xa nguồn nhiên liệu và gần nguồn tiêu thụ điện.
Một yếu điểm đáng nói của lò hơi nhiệt điện than phun là phải lắp đặt hệ thống FGD và SCR, vì thế giá thành nhiên liệu cao.